[👨‍💻🇻🇳] Những điều lưu ý khi phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật

Trong quá trình học tiếng Nhật, chắc chắn bạn phải học bảng chữ cái tiếng Nhật đầu tiên. Kèm theo đó, việc học phát âm sao cho đúng cũng là một vấn đề quan trọng. Các bạn phải học cách phát âm đúng ngay từ đầu, bởi nếu phát âm sai sẽ gây khó hiểu hoặc hiểu sai vấn đề, hơn nữa sau này sẽ rất khó sửa.

Trong khuôn khổ bài viết này, mình sẽ đưa ra một số lưu ý, những lỗi thường gặp khi phát âm trong bảng chữ cái tiếng Nhật. Có 2 bảng chữ cái là Hiragana và Katakana, cơ bản chỉ khác nhau về chữ viết còn phát âm thì tương tự nhau. Để phát âm đúng tiếng Nhật, các bạn còn phải biết cách phát âm các âm ngắt, trường âm sẽ được hướng dẫn ở bài viết Hướng dẫn tập phát âm trường âm và âm ngắt trong tiếng Nhật.

Nguyên âm trong tiếng Nhật không hoàn toàn giống như tiếng Việt

Đây là lưu ý thứ nhất. Trong tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản là あ a, い i, う u, え e, お o.

Nguyên âm あ a trong tiếng Nhật đọc gần như tiếng Việt nhưng hơi nhẹ hơn một chút. い i và お o có cách đọc tương tự như tiếng Việt. Đối với う u chúng ta giữ khẩu hình miệng của chữ u và phát âm ư nên nghe như giữa u và ư. Về え e chúng ta cũng phát âm giữa e và ê nhé.

Vì tiếng Nhật có ngữ điệu nên khi đọc liền mạch ta không thể đọc là /a i ư ê ô/ mà phải đọc là /à i ư ề ộ/.

Phụ âm /g/

Phụ âm /g/ có cách đọc tương tự tiếng Việt. Tuy nhiên, âm /g/ đứng đầu sẽ phát âm là /g/ nhưng khi đứng giữa thường có xu hướng phát âm thành /ng/

Chữ shi し phát âm cong lưỡi so với các chữ còn lại trong hàng sa さ

Hàng さ sa các bạn phát âm như /x/ của tiếng Việt, nhưng chữ し shi các bạn phải cong lưỡi lên.
Tương tự, hàng ざ za phát âm như /gi/ của tiếng Việt, nhưng chữ じ ji cũng phải cong lưỡi lên.

Khi học nghe giọng Tokyo, chúng ta nghe thấy người Nhật thường không phát âm です、ます、ました、… là đê-xừ, ma-xừ, ma-shi-tà, mà phát âm thành đê-x’, mas’, ma-sh’-ta. Tức là những âm す、し trở thành giọng gió. Dù trở thành giọng gió, bạn phải luôn phát âm chữ し cong lưỡi lên.

Chữ tsu つ trong hàng ta た khó phát âm

Đây là một âm không có trong tiếng Việt, vì vậy khá khó để chúng ta tiếp cận ngay lập tức. Để phát âm được âm này, môi của bạn phải đưa ra phía trước một tí, lưỡi chạm hai hàm răng, bật nhẹ và phát âm /sư/.

Phụ âm /r/ trong tiếng Nhật không giống như trong tiếng Việt.

Với bạn nào thường nghe nhạc Nhật hay xem anime nhiều chắc chắn sẽ nhận ra rằng đôi lúc âm /r/ được phát âm nghe như /l/ hay thậm chí như /d/. Đây cũng là thắc mắc của nhiều bạn tự học tiếng Nhật. Điều này thực chất là do khẩu hình miệng, cử động môi, lưỡi,… làm cho cách phát âm /r/ của tiếng Nhật rất khác tiếng Việt.

Để phát âm đúng, lưỡi chạm hàng răng trên và bật lưỡi nhẹ ra. Có thể thấy việc phát âm này không hề dễ, nên cần nhiều sự luyện tập hơn.

Chữ -n ん được phát âm thành /-n/, /-m/ hay /-ng/ tùy chữ đứng sau nó.

Nguyên tắc chung là: Nếu chữ đứng sau thuộc hàng ba ば, pa ぱ, ma ま thì ん sẽ được phát âm là /-m/. Nếu chữ đứng sau thuộc hàng ka か, ga が thì ん sẽ được phát âm là /-ng/. Các trường hợp còn lại là /-n/.

Tại sao có sự phức tạp như vậy? Vì biến đổi như thế để phát âm tự nhiên hơn. Ví dụ: sambo サンボ, người Nhật sẽ thấy khó khăn khi phát âm là san-bo, phát âm sam-bo sẽ dễ hơn và tự nhiên hơn.

Tất nhiên việc phân biệt ở đây chỉ là tương đối và cũng có ngoại lệ.

Hàng ja じゃ ju じゅ jo じょ, za ざ zu ず zo ぞ và ya や yu ゆ yo よ

Hàng ja じゃ ju じゅ jo じょ đặc điểm của nó chính là phải cong lưỡi lên và đầu lưỡi phải xát để tạo âm gió (nếu các bạn có học ngôn ngữ khác như tiếng Pháp chẳng hạn, bạn sẽ thấy chữ /j/ giống như thế).

Còn ya や yu ゆ yo よ phát âm giống như chữ /d/ của người Nam bộ vậy. Hàng za ざ zu ず zo ぞ thì giống với phát âm chữ /d/ của người Bắc bộ.

Ngoài những lưu ý trên, bạn nên nghe người Nhật phát âm nhiều hơn nữa để học hỏi và phát âm đúng hơn. Bạn có thể vào trang này để nghe phát âm nhé:

#Những #điều #lưu #khi #phát #âm #bảng #chữ #cái #tiếng #Nhật

[give_form id="2868661"]

Ways to Give | ASE Foundation for Cardiovascular Ultrasound

top1brand
Logo
Compare items
  • Total (0)
Compare
0
Shopping cart